Lara Croft: Kẻ Cướp Lăng Mộ - Cái Nôi Của Sự Sống (2003) - Phim Hành Động Phim 117 Phút. Tomb Raider - La culla della vita, Lara Croft: Tomb Raider - La cuna de la vida, Lara Croft Tomb Raider: Yaşamın Kaynağı, Lara Croft Tomb Raider 2 - The Cradle of Life, Лара Крофт Томб Рейдър: Люлката на живота, Tomb Raider 2, Lara Croft: Tomb Raider - The Cradle of Life, 툼레이더 2, Tomb Raider 2 - A Origem da Vida, Tomb Raider - The Cradle Of Life, Lara Croft: Tomb Raider ‑ Livets Vugge, Lara Croft: Tomb Raider: o Berço da Vida, Lara Croft - Tomb Raider - Kolebka życia, Lara Croft - Tomb Raider, le berceau de la vie, 古墓丽影2:生命之匙, 古墓丽影2, 盜墓者羅拉︰生命之匙, 盜墓者羅拉︰生命之匙, Tomb Raider 2 - Die Wiege des Lebens. MI6, cơ quan mật vụ Anh, nhờ Lara Croft tìm chiếc bình Pandora. Tiến sĩ Jonathan Reiss – nhà khoa học từng đoạt giải Nobel nhưng lại có tâm địa xấu xa – chạy đua với MI6 trong nỗ lực tìm kiếm chiếc bình hòng hủy diệt nền văn minh trên hành tinh xanh. Lara tìm anh bạn cũ Terry Sheridan, từng phục vụ trong lực lượng đặc nhiệm của Hải quân hoàng gia Anh, để nhờ giúp đỡ lấy lại quả cầu. Rủi thay, Terry đang bị nhốt trong nhà tù quân sự ở Kazakhstan. Nhờ có sự can thiệp của MI6, Terry được thả với một điều kiện: tuân theo mệnh lệnh của Lara. Hai người bắt đầu cuộc hành trình, rong ruổi từ lục địa này sang lục địa khác để tìm bọn người đánh cắp quả cầu. medallion, biological weapon, shanghai, china, riddle, ex-lover, greece, kazakhstan, mercenary, earthquake, chinese mafia, treasure hunt, alexander the great, pandora's box, kenya, scuba diving, female protagonist, hong kong, mi6, scientist, underwater, heiress, archaeologist, based on video game, aristocrat, antidote, great wall of china, crime syndicate, bio terrorism, mythical artifact, weapons training, archaeology, good vs evil
Lara Croft: Kẻ Cướp Lăng Mộ - Cái Nôi Của Sự Sống (2003)
Tomb Raider - La culla della vita, Lara Croft: Tomb Raider - La cuna de la vida, Lara Croft Tomb Raider: Yaşamın Kaynağı, Lara Croft Tomb Raider 2 - The Cradle of Life, Лара Крофт Томб Рейдър: Люлката на живота, Tomb Raider 2, Lara Croft: Tomb Raider - The Cradle of Life, 툼레이더 2, Tomb Raider 2 - A Origem da Vida, Tomb Raider - The Cradle Of Life, Lara Croft: Tomb Raider ‑ Livets Vugge, Lara Croft: Tomb Raider: o Berço da Vida, Lara Croft - Tomb Raider - Kolebka życia, Lara Croft - Tomb Raider, le berceau de la vie, 古墓丽影2:生命之匙, 古墓丽影2, 盜墓者羅拉︰生命之匙, 盜墓者羅拉︰生命之匙, Tomb Raider 2 - Die Wiege des Lebens-
Phát Hành: Jul 21, 2003
Thời Gian Chạy: 117 Phút
: 5.3/10 bởi 4168 Người Dùng
Crew: Sonja Klaus (Set Decoration), Lawrence Gordon (Producer), Dean Georgaris (Screenplay), Alan Silvestri (Original Music Composer), Jan de Bont (Director), Lloyd Levin (Producer)
MI6, cơ quan mật vụ Anh, nhờ Lara Croft tìm chiếc bình Pandora. Tiến sĩ Jonathan Reiss – nhà khoa học từng đoạt giải Nobel nhưng lại có tâm địa xấu xa – chạy đua với MI6 trong nỗ lực tìm kiếm chiếc bình hòng hủy diệt nền văn minh trên hành tinh xanh. Lara tìm anh bạn cũ Terry Sheridan, từng phục vụ trong lực lượng đặc nhiệm của Hải quân hoàng gia Anh, để nhờ giúp đỡ lấy lại quả cầu. Rủi thay, Terry đang bị nhốt trong nhà tù quân sự ở Kazakhstan. Nhờ có sự can thiệp của MI6, Terry được thả với một điều kiện: tuân theo mệnh lệnh của Lara. Hai người bắt đầu cuộc hành trình, rong ruổi từ lục địa này sang lục địa khác để tìm bọn người đánh cắp quả cầu.